Hướng dẫn cấu hình HA trong VMware vSphere
- Khi bạn có các ảo quan trọng và các
dịch vụ trọng yếu trên đó, khả năng sẵn sàng phải được đảm bảo khi
xuyên suốt quá trình vận hành của doanh nghiệp. Một trong các cách đạt
được sự sẵn sàng là sử sụng một Cluster để đảm bảo khả năng vận hành các
dịch vụ và ứng dụng liên tục.
- Nền tảng ảo hóa VMware vSphere cho phép bạn sử dụng một Cluster để vận
hành các máy ảo (VMs) và sử dụng vSphere High Availability (HA). Bài
viết này mô tả cấu hình vSphere High Availability (HA) để giúp bạn làm
quen với các thông số để cấu hình.
I/. HA TRONG VMWARE VSPHERE LÀ GÌ?
- VMware High Availability (HA) là một tính năng cung cấp tùy chọn có
thể dùng cho VMs vSphere, bao gồm các ứng dụng và dịch vụ trên VMs, để
giảm tối đa downtime trong trường hợp gặp lỗi. HA, hoặc khả năng của một
môi trường ảo để chịu được các sự cố máy chủ host, là một trong các lý
do quan trọng nên chọn để triển khai VMware vCenter và một Cluster đối
lập với một VMware ESXi host độc lập.
- Khi HA đang chạy trên một VMware cluster, một agent được cài đặt trên
mỗi host tham gia vào Cluster. Mỗi Host-agent giao tiếp với nhau và giám
sát khả năng kết nối của các host trong Cluster thông qua Heartbeat. Nếu
khoảng 15 giây trôi qua mà không nhận được Heartbeat từ một host nào đó
và Ping tới host cũng lỗi, host đó được xác định là đang gặp lỗi. VMs
đang chạy trên tài nguyên trên máy tính / bộ nhớ của host lỗi đó không
được chuyển đến host khỏe mạnh và khởi động lại trên host đó.
- HA trong vSphere có thể kiểm tra sức khỏe phần cứng của các host để
chủ động di chuyển VM khỏi các host có vấn đề về phần cứng. Cũng có điều
kiện để khởi động lại và bộ phối hợp hành động trong HA và, do đó, VMs
được chỉ định trực tuyến trước những máy ảo khác trong trường hợp chuyển
đổi dự phòng. Các tính năng này sẵn trong phiên bản VMware vSphere 6.7
and vSphere 7.
II/. NHỮNG YÊU CẦU CHO VMWARE CLUSTER:
- Một vài yêu cầu từ VMware để tạo một VMware Cluster với HA được bật lên. Các yêu cầu bao gồm:
- Các host trong HA cluster phải có bản quyền cho vSphere HA. VMware vSphere Standard hoặc Enterprise Plus, kèm theo vCenter Standard license, phải được áp dụng.
- Hai host được yêu cầu để triển khai HA. Khuyến nghị nên có nhiều hơn 3 host.
- Các địa chỉ Static IP được cấu hình trên mỗi host.
- Bạn cần có tối thiểu một mạng quản lý chung trên các host
- Để VMs có thể chạy trên tất cả các host trong trường hợp chúng được di chuyển đến các host khác trong HA Cluster, các host cần phải được cấu hình cùng chung một mạng và kho dữ liệu.
- Cần phải có bộ nhớ dùng chung cho HA.
- VMware Tools cần phải chạy trên các VM đang được giám sát trong HA.
- Bạn có thể kích hoạt VMware HA trong khi bạn đang tạo một Cluster hoặc khi bạn đã có sẵn một Cluster được tạo. Trong hướng dẫn cấu hình HA vSphere này , chúng ta tập trung vào cấu hình HA và chúng ta đã tạo sẵn Cluster. Sử dụng VMware vSphere 7 để thực hiện các bước cấu hình VMware HA.
Làm cách nào để bật HA trong VMware vSphere
- Để bật HA lên trong VMware vSphere trong một Cluster sẵn có, thực hiện các bước sau:
2. Đi đến Hosts and Clusters và chuyển hướng đến Cluster của bạn.
3. Chuột phải vào tên Cluster trong khung Navigator .
4. Click Settings trong menu.
6. Click Edit gần vSphere HA rằng đã bị tắt đi trong trường hợp này.
- Failures and responses
- Admission Control
- Heartbeat Datastores
- Advanced Options
- Cùng xem cấu hình vSphere HA mà bạn có thể thực hiện bằng cách thay đổi các cài đặt trong các phần này.
Trong phần Failures and responses.
- Tab Failures and responses được sử dụng để tùy chỉnh lại hành vi của HA cluster và đặt cái gì phải làm trong các tình huống VM khác nhau.
- Enable Host Monitoring. Bật tùy chọn này để cho phép các ESXi host trao đổi Heartbeats trong Cluster. Một VMware vSphere HA cluster sử dụng Heartbeats để phát hiện khi bất kỳ thành phần Cluster bị không sẵn sàng. Tắt đi khi tiến hành bảo trì mạng để chống chuyển đổi và chịu lỗi VM.
- Cùng xem tất cả các cài đặt trong tab Failures and responses.
Host Failure Response: hành động khi host bị lỗi.
- Failure Response. Sử dụng các cài đặt này để đặt cách HA cluster phản hồi cho các điều kiện lỗi xảy ra trên Cluster này. Hai chế có sẵn:
- Disabled
- Restart VMs – Các máy ảo được khởi động lại theo thứ tự đã xác định trong trường hợp máy chủ bị lỗi.
- Default VM restart Priority. Cài đặt này được sử dụng để xác định nhóm máy ảo nên được khởi động lại trước. Có năm giá trị thiêu thứ tự từ Chậm nhất đến Cao nhất: Lowest, Low, Medium, High, và Highest. Các máy ảo được khởi động lại dựa theo mức độ ưu tiên, một nhóm cùng lúc.
- VM dependency restart condition.
Chọn điều kiện mà khi gặp phải, Cluster phát hiện ra các VM đã được
khởi động lại thành công, và có thể khởi động lại các VM tiếp theo. Bốn
điều kiện có sẵn:
- Resources allocated: nguồn lực được phân bổ.
- Powered On
- Guest Heartbeats detected: phát hiện nhịp đập vãng lai.
- App Heartbeats detected: phát hiện các nhịp đập của ứng dụng.
- Tùy chọn Host isolation response cho phép bạn cài đặt hành vi của một HA cluster khi ESXi host tiếp tục chạy nhưng không có kết nối mạng quản trị.
- Disabled
- Power off and restart VMs
- Shut down and restart VMs
- Có ba chế độ cho cấu hình vSphere HA này:
- Disabled
- Issue events
- Power off and restart VMs
- All Paths Down (APD) Failure Response là điều kiện để cho phép Cluster hành động lại khi tất cả các đường dẫn bị down (mất kết nối), và không có dấu hiệu cho biết đây là mất kết nối tới thiết bị tạm thời hay vĩnh viễn. Có bốn cài đặt sau:
- Disabled
- Issue events
- Power off and restart VMs: chính sách khởi động lại thận trọng
- Power off and restart VMs: chính sách khởi động lại linh hoạt
- Response recovery có hai tùy chọn:
- Disabled.
- Reset VMs
- Enable heartbeat monitoring
– bật tính năng giám sát nhịp đập cho các máy chủ bằng cách sử dụng
VMware Tools đang chạy trên đó. Bạn cũng có thể cấu hình giám sát thiết
bị bằng các cách khả dụng này. Nếu VM heartbeat không nhận được trong
một khoảng thời gian, tiến trình khởi động lại VM được khởi tạo. Có ba
tùy chọn cho cài đặt cấu hình VMware cluster:
- Disabled
- VM Monitoring Only
- VM and Application Monitoring
- VM monitoring sensitivity – được sử dụng để đặt thời gian mà sau đó VM được xếp hạng là không còn khả dụng và HA cluster có thể bắt đầu khởi động lại VM.
- Preset. Bạn có thể di chuyển thanh kéo giá trị từ thấp tới cao.
- Custom. Tùy chọn đặt tham số, bao gồm: khoảng thời gian thất bại, thời gian hoạt động tối đa và số lần reset lại tối đa cho mỗi VM.
- Admission control là một chính sách được sử dụng để đảm bảo dành đủ tài nguyên để chạy các VM khi chuyển đổi dự phòng trong một VMware HA cluster. Các cài đặt Admission control đảm bảo khả năng chuyển đổi dự phòng. Nếu một hành động vi phạm các cài đặt này, hành động đó không sẽ được cho phép. Các hành động bị cấm có thể là khởi động VM, di chuyển VM và cài đặt tăng thêm CPU hoặc bộ nhớ cho VM.
- Admission control xác định số lượng bao nhiêu lỗi trong một HA cluster có thể chấp nhận được và vẫn có thể chuyển đổi dự phòng VM (đảm bảo cho chuyển đổi dự phòng các máy ảo).
- Bạn có thể xác định khả năng dự phòng của host (Define host failover capacity by) bằng cách:
- Cluster resource percentage: tỉ lệ tài nguyên của Cluster.
- Dedicated failover hosts: các host dành để dự phòng.
- Slot policy: chính sách cho vị trí.
- Nếu bạn tắt Admission Control đi thì bạn không để đảm bảo số lượng VM sẽ được khởi động lại trong một HA cluster khi chuyển đổi dự phòng.
- Performance degradation VMs tolerate (Hiệu năng suy giám có thể chấp nhận được cho VM) – cài đặt này nhằm xác định cho hiệu năng suy giảm mà cluster có thể chấp nhận được. 0% nghĩa là cùng cấp hiệu suất VM phải được đảm bảo sau khi VM chuyển đổi dự phòng hoặc khởi động lại. Nếu không, cảnh báo sẽ xuất hiện. 100% là cảnh báo bị tắt đi và Cluster có gắng khởi động lại VM bằng nhiều cách
- Heartbeat datastores cung cấp phương án thứ cấp để giám sát khả năng sẵn sàng của các ESXi host bằng cách sử dụng kho lưu trữ dữ liệu (Datastore) nếu kết nối mạng tới các ESXi host không khả thi và mạng quản lý bị lỗi. Cách tiếp cận này cho phép vSphere phân biệt được giữa lỗi do host và tính sẵn sàng của host qua môi trường mạng. Sử dụng Heartbeat datastores trong cấu hình VMware HA để kiểm tra các host khi một mạng HA bị lỗi.
- Chính sách chọn của Heartbeat datastores có các nội dung như sau:
- Automatically select datastores accessible from the host: Tự động chọn Datastore có thể truy cập từ các host.
- Use datastores only from the specified list: Chỉ sử dụng các Datastore từ danh sách cụ thể.
- Use datastores from the specified list and complement automatically if needed: Sử dụng Datastore từ danh sách cụ thể và bổ xung tự động nếu cần thiết.
- Phần Advanced Options cho phép bạn cấu hình HA bằng cách nhập thủ công tùy chọn và giá trị trong mỗi chuỗi. Bạn có thể sử dụng tùy chọn nâng cao khi bạn không thể điều chỉnh HA cluster trong các cài đặt tiêu chuẩn đã được diễn giải ở trên, có thể thực hiện trong GUI của VMware vSphere Client.
II/. VMWARE VSPHERE PROACTIVE HA:
- HA chủ động (Proactive HA) là một tính năng để làm cho một cluster phản ứng với một vấn đề trước khi một lỗi xảy ra trên toàn bộ các ESXi host và VM đang nằm trên host đó xảy ra. Các vấn đề có thể xảy ra với các thành phần khác nhau của ESXi server,và vSphere Proactive HA có thể phát hiện các tình trạng phần cứng của một server.
- Ví du, Proactive HA có thể được thông báo rằng có sự cố với nguồn điện cho ESXi server. Các máy ảo tiếp tục chạy trên máy chủ này, nhưng sự cố có thể sớm dẫn đến lỗi cả server. Để ngăn VM xảy ra, vSphere Proactive HA có thể khởi tạo quá trình chuyển dời VM tới ESXi host khác của một cluster. Proactive HA hỗ trợ phản ứng lại với các vấn đề liên quan đến nguồn điện, fan, bộ lưu trữ, bộ nhớ, và mạng.
- Bạn cần phải kích hoạt và cấu hình DRS trong vSphere cluster trước khi bạn có thể bật Proactive HA. Bạn có thể cấu hình vSphere HA and DRS cùng nhau cho một cluster.
Comments
Post a Comment